Các trường hợp nên lập vi bằng để làm chứng cứ

Có rất nhiều cách để làm cho chứng cứ có giá trị pháp lý và việc lập vi bằng là một trong những cách phổ biến để chứng cứ có thể có giá trị pháp lý. Vậy các trường hợp nào nên lập vi bằng để làm chứng cứ? Để trả lời cho câu hỏi đó Văn phòng Thừa Phát Lại tại quận Đống Đa gửi tới quý độc giả bài viết sau đây.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 08/2020/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.

Khái quát về vi bằng

Vi bằng và lập vi bằng gắn liền với hoạt động của Thừa phát lại. Việc lập vi bằng hiểu một cách đơn giản là việc mô tả chính xác những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại nhìn thấy, nghe thấy, sờ thấy,… Hay nói cách khác, lập vi bằng là việc Thừa phát lại sử dụng giác quan của mình để ghi nhận lại sự thật khách quan. Pháp luật hiện hành quy định: “Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác”.
Với cách định nghĩa này, vi bằng được lập dùng làm chứng cứ cho tổ chức, cá nhân sử dụng trong xét xử hoặc các quan hệ pháp lý khác và việc lập vi bằng của Thừa phát lại có một số đặc điểm, yêu cầu sau:
– Hình thức của vi bằng là văn bản. Văn bản này phải do chính Thừa phát lại lập, họ không được ủy quyền hay nhờ người khác lập và ký tên thay mình trên vi bằng;
– Việc lập vi bằng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung của văn bản;
– Vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Đó là kết quả của quá trình quan sát trực quan và được phản ánh một cách khách quan, trung thực trong một văn bản do Thừa phát lại lập;
– Vi bằng do Thừa phát lại lập theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật được dùng làm chứng cứ và có giá trị chứng minh;
– Vi bằng có thể được sao chép và được sử dụng làm chứng cứ lâu dài. Việc vào sổ theo dõi, lưu trữ vi bằng phải tuân thủ các quy định về bảo mật và lưu trữ.

Các trường hợp nên lập vi bằng để làm chứng cứ

Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại (Điều 25 Nghị định135/2013/NĐ-CP).

Theo đó, những trường hợp sau lập vi bằng là cần thiết:

– Xác nhận tình trạng nhà khi mua nhà

– Xác nhận tình trạng nhà trước khi cho thuê

– Xác nhận tình trạng nhà, đất bị lấn chiếm

– Xác nhận tình trạng nhà liền kề trước khi xây dựng công trình

– Xác nhận việc chiếm giữ nhà, trụ sở, tài sản khác trái pháp luật

– Xác nhận tình trạng tài sản trước khi ly hôn, thừa kế

– Xác nhận việc tổ chức cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông

– Xác nhận sự chậm trễ trong thi công công trình

– Xác nhận tình trạng công trình khi nghiệm thu

– Xác nhận các giao dịch mà theo quy định của pháp luật không thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng; những việc không thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp

– Xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra

– Xác nhận việc giao hàng kém chất lượng

– Xác nhận hành vi cạnh tranh không lành mạnh

– Xác nhận hàng giả bày bán tại cơ sở kinh doanh, thương mại

– Xác nhận mức độ ô nhiễm

– Xác nhận việc từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức mà theo quy định của pháp luật cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện

– Xác nhận các hành vi trái pháp luật trong lĩnh vực tin học, báo chí, phát thanh, truyền hình như: đưa các thông tin không đúng sự thực; đưa thông tin khi chưa được phép người có thẩm quyền; vu khống…

Các trường hợp nên lập vi bằng để làm chứng cứ

Giá trị pháp lý của vi bằng

Vi bằng được coi là hợp lệ khi được đăng ký tại Sở Tư pháp, có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Vi bằng chỉ ghi nhận nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận và kèm theo vi bằng có thể có hình ảnh, băng hình và các tài liệu chứng minh khác.

Sở Tư pháp có quyền từ chối đăng ký nếu phát hiện thấy việc lập vi bằng không đúng thẩm quyền, không thuộc phạm vi lập vi bằng…

Vi bằng bị từ chối sẽ không có giá trị chứng cứ để tòa án xem xét khi giải quyết vụ án; không là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý:

– Vi bằng không phải là văn bản công chứng, chứng thực;

– Vi bằng không chứng nhận, xác nhận tính hợp pháp của các hợp đồng, các giao dịch về nhà đất…

Trên đây là tư vấn của Văn phòng thừa phát lại tại quận Đống Đa về vấn đề: “Các trường hợp nên lập vi bằng để làm chứng cứ . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bạn vui lòng liên hệ ngay đến Hotline tư vấn miễn phí: 096.102.9669 hoặc gửi email [email protected] 

Văn phòng thừa phát lại Đống Đa” VỮNG NIỀM TIN -TRỌN CHỮ TÍN”

Thông tin liên hệ:  VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TẠI QUẬN ĐỐNG ĐA

Trụ sở chính: Lô A9 X1, Ngõ 73 Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội.

Hotline tư vấn miễn phí: 096.102.9669

Email: [email protected] 

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết khác tại đây:

Developed by Tiepthitute
Bản đồ
Facebook Messenger
Chat với chúng tôi qua Zalo
Gọi ngay