Bạn đang tìm hiểu về lập vi bằng và cũng đang cần lập vi bằng tại Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội để lập vi bằng nhưng lại không biết phải làm thế nào? Bài viết dưới đây Thừa phát lại tại quận Đống Đa sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết nhất về việc lập vi bằng và “Dịch vụ lập vi bằng tại Huyện Ứng Hòa – Thành phố Hà Nội“.
Mục lục
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại;
- Thông tư 05/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2020 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại.
Vi bằng là gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì vi bằng chính là một loại văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Hiểu theo cách thông thường, vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh kèm theo (nếu cần thiết). Trong đó, vi bằng sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện mà đích thân vi bằng chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Tài liệu này có giá trị chứng cứ nếu các bên có phát sinh tranh chấp liên quan đến sự kiện, hành vi lập vi bằng.
Quy định của pháp luật về lập vi bằng
Hiện nay, pháp luật nước ta đã quy định về lập vi bằng như sau:
Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng
Chủ thể, cơ quan nào lập vi bằng? Người có thẩm quyền lập vi bằng chính là Thừa phát lại. Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì phạm vi lập vi bằng được quy định cụ thể như sau: Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc. Trong các trường hợp sau thì Thừa phát lại sẽ không được tiến hành lập vi bằng:
- Làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
- Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
- Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Dân sự năm 2015; trái đạo đức xã hội.
- Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc lập vi bằng
Để đảm bảo tính trung thực, khách quan, việc lập vi bằng phải tuân theo các nguyên tắc sau: Thứ nhất, việc lập vi bằng phải do chính Thừa phát lại thực hiện.
Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại có thể giúp Thừa phát lại thực hiện việc lập vi bằng, nhưng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm về vi bằng do mình thực hiện. Thứ hai, vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; việc ghi nhận phải khách quan, trung thực.
Thừa phát lại không được lập vi bằng để ghi nhận những sự kiện, hành vi mà mình không trực tiếp chứng kiến hoặc những sự kiện, hành vi chỉ thông qua lời kể của người khác. Thứ ba, Thừa phát lại không được tham gia vào sự kiện, hành vi mà mình ghi nhận trong vi bằng.
Thừa phát lại không được thay đổi nội dung vi bằng đã được lập, trừ trường hợp phải sửa lỗi kỹ thuật. Thừa phát lại có thể lập vi bằng để ghi nhận sự kiện mới phát sinh để bổ sung cho vi bằng trước đó.

Thủ tục lập vi bằng
Theo quy định, quy trình lập vi bằng cần phải thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tới Văn phòng thừa phát lại, hồ sơ gồm: giấy tờ tùy thân của cá nhân có yêu cầu hoặc được ủy quyền yêu cầu lập vi bằng; các giấy tờ liên quan đến yêu cầu lập vi bằng. Bước 2: Kí hợp đồng dịch vụ lập vi bằng: Cá nhân, tổ chức yêu cầu lập vi bằng phải thỏa thuận với Trưởng văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng với các nội dung chủ yếu sau:
- Nội dung cần lập vi bằng;
- Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
- Chi phí lập vi bằng;
- Các thỏa thuận khác, nếu có.
Bước 3: Tiến hành lập vi bằng theo thời gian, địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ lập vi bằng.
Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến.
Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp. Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Cuối cùng, vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.
Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Hình thức và nội dung của vi bằng
Theo quy định tại Điều 40 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về hình thức và nội dung của vi bằng thì vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
- Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
- Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;
- Họ, tên người tham gia khác (nếu có);
- Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
- Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
- Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).
Trong trường hợp vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau. Kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
Giá trị pháp lý của vi bằng
Tại sao phải lập vi bằng? Vi bằng có giá trị pháp lý như thế nào? Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì vi bằng có giá trị pháp lý là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập. Chúng ta cần lưu ý một điều rằng vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
Phí lập vi bằng
Chi phí lập vi bằng sẽ do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc và phải được ghi nhận trong hợp đồng.
Văn phòng Thừa phát lại quy định và phải niêm yết công khai chi phí, trong đó xác định rõ mức tối đa, mức tối thiểu, nguyên tắc tính.
Trên cơ sở chi phí đã niêm yết, người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận thêm về chi phí thực hiện theo công việc hoặc theo giờ làm việc và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm: Chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác (nếu có).
Tại sao nên lập vi bằng tại Huyện Ứng Hòa
Giá trị pháp lý của vi bằng rất được đề cao bởi vi bằng được lập bởi Thừa phát lại – một chức danh của người có các tiêu chuẩn, được Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền để làm các công việc theo quy định của pháp luật. Về mặt nguyên tắc, vi bằng chỉ được ghi nhận những sự kiện và hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. Do đó, giá trị pháp lý của loại văn bản này được sử dụng tại Toà cũng như trong các giao dịch dân sự như một chứng cứ quan trọng và cần thiết. Khi phát sinh các sự kiện, hành vi pháp lý đã, đang và có khả năng trong tương lai sẽ gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì bạn có thể cân nhắc phương án để lập vi bằng để ghi nhận lại sự kiện, hành vi đó bởi các lý do sau:
- Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự, hành chính; là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Phí dịch vụ lập vi bằng tại Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội của chúng tôi luôn ở mức phù hợp và rẻ so với giá trị mà vi bằng mang lại.
- Thủ tục lập vi bằng tại Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận lợi cho người yêu cầu. Thừa phát lại có thể đến trực tiếp tại địa chỉ của bạn để hỗ trợ lập vi bằng, việc lập vi bằng không bị phụ thuộc về mặt không gian, thời gian.
Thủ tục lập vi bằng tại Huyện Ứng Hòa
- Khi cần thực hiện thủ tục lập vi bằng tại Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội bạn có thể gửi yêu cầu qua địa chỉ email [email protected] hoặc liên hệ trực tiếp đến số 0961029669 để được hỗ trợ và hướng dẫn lập vi bằng.
- Sau khi nhận được yêu cầu của khách hàng tùy thuộc vào từng loại vi bằng Thừa phát lại có thể đến trực tiếp để lập vi bằng.
- Thời gian lập vi bằng tại Huyện Ứng Hòa Thành phố Hà Nội: Từ 01 – 03 ngày. Trường hợp cần thiết chúng tôi có thể cử Thừa phát lại thực hiện thủ tục lập vi bằng ngay khi có yêu cầu của bạn.
Dịch vụ lập vi bằng tại Huyện Ứng Hòa
Hiện nay chúng tôi đang cung cấp dịch vụ lập vi bằng và tư vấn lập vi bằng tại Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội đối với nhiều sự kiện, hành vi pháp lý. Ví dụ như:
- Lập vi bằng ghi nhận thỏa thuận phân chia tài sản tại Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội.
- Lập vi bằng thu giữ tài sản thế chấp để xử lý nợ của Ngân hàng tại Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội.
- Lập vi bằng ghi nhận các hành vi vi phạm pháp luật tại Huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người yêu cầu như: Sử dụng hình ảnh trái phép trên báo chí, mạng xã hội; Vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác trên mạng xã hội,..
- Lập vi bằng ghi nhận thỏa thuận hợp tác kinh doanh, hợp tác đầu tư, góp vốn; Hợp đồng thuê nhà,..
- Các loại vi bằng.
Trên đây là tư vấn của Văn phòng thừa phát lại tại quận Đống Đa về vấn đề: Dịch vụ lập vi bằng tại Huyện Ứng Hòa – Thành phố Hà Nội. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ ngay đến Hotline tư vấn miễn phí: 096.102.9669 hoặc gửi email [email protected]
Văn phòng thừa phát lại Đống Đa “VỮNG NIỀM TIN -TRỌN CHỮ TÍN”
Thông tin liên hệ: VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TẠI QUẬN ĐỐNG ĐA
Trụ sở chính: Lô A9 X1 , Ngõ 73 Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội.
Hotline tư vấn miễn phí: 096.102.9669
Email: [email protected]
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết khác tại đây:
- Dịch vụ lập vi bằng tại huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội
- Dịch vụ lập vi bằng tại huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội
- Dịch vụ lập vi bằng tại thị xã Sơn Tây – thành phố Hà Nội